
Số thẻ tín dụng là gì?

Thẻ tín dụng đã không còn quá xa lạ với người Việt Nam. Và chắc chắn nếu đã sử dụng thẻ tín dụng, bạn đã tự hỏi không biết những con số trên thẻ tín dụng (visa, mastercard, JCB) có tầm quan trọng như nào ???
Cùng tìm hiểu ý nghĩa của số thẻ tín dụng (visa, mastercard)
Các con số trên thẻ tín dụng Visa Card và Mastercard đều mang ý nghĩa nhất định cụ thể như sau:
1. Cụm 6 số đầu tiên
Chữ số đầu tiên (MII – Major Industry Identifier) chỉ loại thẻ cụ thể:
- 1 và 2 được phát hành bởi các hãng hàng không.
- 3 được phát hành bởi các hãng du lịch hoặc giải trí.
- 4 và 5 được phát hành bởi ngân hàng và các tổ chức tài chính.
Ví dụ:
Với thẻ tín dụng Visa thì số thẻ visa sẽ bắt đầu bằng số 4***, bắt đầu từ 41*** tới 49***. Còn số thẻ tín dụng do MasterCard phát hành thì bắt đầu từ 50** tới 55**.
- 6 được phát hành bởi ngân hàng và các thương gia
Ví dụ:
Một thẻ tín dụng do Citibank phát hành có số thẻ bắt đầu là 6035**
- 7 được phát hành bởi các công ty dầu khí
- 8 được phát hành bởi các công ty viễn thông
- 9 được phát hành bởi nhà nước
Tại Việt Nam, số thẻ thường gặp nhất là số thẻ tín dụng bắt đầu bằng số 4 – tức thẻ tín dụng liên kết với Visa. Tiếp đó là thẻ tín dụng bắt đầu bằng số 5 – thẻ tín dụng liên kết với MasterCard. Để phân biệt các loại thẻ tín dụng do các ngân hàng khác nhau, người ta thường dựa vào 6 số đầu tiên.
Ví dụ:
Số thẻ tín dụng của thẻ Visa Vietcombank bắt đầu bằng 428310*. Số thẻ Visa của Đông Á Bank sẽ có 6 chữ số đầu là 419661* Số thẻ Visa của HSBC sẽ có dạng 445093*
2. Cụm 9 số tiếp theo
Số thẻ tín dụng tại Việt Nam sẽ bao gồm 16 chữ số, và tối đa 19 chữ số. Trong đó, nhóm số từ số thứ 7 đến số gần cuối được gán cho tài khoản của từng khách hàng.
3. Chữ số cuối cùng
Con số cuối cùng trong dãy số thẻ tín dụng được dùng để kiểm tra tính hợp lệ theo quy luật của ngành ngân hàng. Việc kiểm tra này được áp dụng thuật toán Luhn. Cụ thể như sau:
Các con số sẽ được đánh thứ tự từ phải sang trái
Ví dụ: ta có số thẻ là 4360 2178 7266 8682
Bước 1: giữ nguyên các số có thứ tự lẻ 1,3,5,…
Bước 2: nhân đối tất cả các số có thứ tự chẵn 2,4,6,… và thay thế chúng bằng kết quả nhân đôi đó.
Từ ví dụ ta được. (8) 3 (12) 0 (4) 1 (14) 8 (14) 2 (12) 6 (16) 6 (16) 2. Các số trong dấu ngoặc đã được nhân đôi
Nếu kết quả nhân đôi là số có 2 chữ số, ví dụ 7×2=14 thì ta cộng tổng hai số kết quả lại 1+4= 5, và thay thế số 7 ban đầu bằng số 5 vừa cộng được.
Ta được dãy số. (8) 3 (3) 0 (4) 1 (5) 8 (5) 2 (3) 6 (7) 6 (7) 2
Bước 3: Cộng tất cả các chữ số lại, nếu tổng chia hết cho 10 thì số thẻ hợp lệ
8 + 3 + 3 + 0 + 4 + 1 + 5 + 8 + 5 + 2 + 3 + 6 + 7 + 6 + 7 + 2 = 70 chia hết cho 10 -> hợp lệ
—
Xem thêm Mã bảo mật thẻ VISA là gì???